banner logo

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ II MÔN GDKT &PL LỚP 10

Bạn đánh giá: 5 / 5

Ngôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lực
 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỒI HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2022-2023

MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT

  1. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

BÀI 15: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIẾN PHÁP VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ

1. Nội dung cơ bản của Hiến pháp về hình thức chính thể và chủ quyền, lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Hiến pháp năm 2013 quy định chính thể của nước Việt Nam là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa.

- Hiến pháp năm 2013 quy định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị.

2. Nội dung của Hiến pháp năm 2013 về bản chất nhà nước và tổ chức quyền lực chính trị Việt Nam

- Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

+ Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

+ Nhà nước Việt Nam là trụ cột của hệ thống chính trị, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lí xã hội bằng Hiến Pháp và pháp luật.

+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là bộ phận của hệ thống chính trị, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân, đồng thời góp phần tham gia quản lí nhà nước và xã hội (Điều 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10….)

3. Nội dung của Hiến pháp năm 2013 về đường lối đối ngoại, Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh và Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

* Quy định về đường lối đối ngoại

- Đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Điều 12 của Hiến pháp năm 2013.

- Nội dung: nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

🡪 Ý nghĩa:

- Đường lối đối ngoại của Việt Nam góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; góp phần mở rộng thị trường, thu hút được nhiều nguồn vốn, công nghệ, trí thức từ bên ngoài để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đường lối đối ngoại của nước ta tạo điều kiện để phát triển đất nước và nâng cao chất lượng, phát triển đời sống xã hội một cách toàn diện.

- GV nhận xét và kết luận: Hiến pháp năm 2013 có nội dung quy định về Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh và Thủ đô vì đây là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng gắn líền với chế độ chính trị của đất nước. Đồng thời, đây cũng là những nội dung thể hiện biểu tượng, đặc trưng của mỗi quốc gia trên thế giới.

- GV chốt lại kiến thức và ghi bảng.

* Quy định về Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh và Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh, Thủ đô là những nội dung quan trọng, gắn liền với thể chế chính trị của quốc gia. Các nội dung này được quy định cụ thể, chi tiết tại điều 13 Hiến pháp năm 2013.

BÀI 16. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN TRONG HIẾN PHÁP.

  1. Quyền con người

- Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người như sau: Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội (Điều 16); Mọi người đều có quyền sống (Điều 19); Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật (Điều 20); Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình;  Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác (Điều 21);...

  1. Quyền chính trị, dân sự

Hiến pháp năm 2013 quy định công dân có các quyền về chính trị, dân sự như:

+ Quyền có nơi ở hợp pháp (Điều 22); quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo luật định (Điều 23);

+ Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình theo luật định (Điều 25);

+ Quyền bầu cử khi đủ mười tám tuổi trở lên và quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân khi đủ hai mươi mốt tuổi trở lên (Điều 27);

+ Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước (Điều 28);

+ Quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân khi đủ mười tám tuổi trở lên (Điều 29),...

3. Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội

- Hiến pháp năm 2013 quy định công dân có các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội như:

+ Công dân nam nữ bình đẳng về mọi mặt (Điều 26);

+ Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc (Điều 35);

+ Quyền học tập (Điều 39);

+ Quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42);...

  1. Nghĩa vụ cơ bản của công dân

- Hiến pháp năm 2013 quy định công dân có các nghĩa vụ cơ bản như:

+ Nghĩa vụ học tập (Điều 39);

+ Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43);

+ Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44); nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân (Điều 45);

+ Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46);

+ Nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (Điều 47)

BÀI 17. NỘI DUNG CỦA HIẾN PHÁP VỀ KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, MÔI TRƯỜNG:

  1. Nội dung Hiến pháp 2013 về Kinh tế, văn hoá, xã hội

- Nội dung về kinh tế được quy định tại các Điều 50, 51,52,53, 54, 55,56 của Hiến pháp năm 2013.

- Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thực sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các chủ thế thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, bình đẳng trước pháp luật, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.

- Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biền, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lí là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lí theo pháp luật. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lí và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

- Nội dung về văn hoá, xã hội được quy định tại Điều 57, 58, 59, 60 cùa Hiến pháp năm 2013.

- Hiến pháp quy định vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với các lĩnh vực của văn hoá, xã hội như: tạo việc làm cho người lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hoà và ổn định: chăm lo, phát triển sức khoẻ của nhân dân: tạo bình đẳng về cơ hội đề công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội: chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại;...

2. Nội dung Hiến pháp 2013 về Giáo dục

- Điều 61 Hiến pháp nám 2013 quỵ định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước Việt Nam ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư cho giáo dục; chăm lo phát triển giáo dục ở các cấp học, thực hiện phổ cập giáo dục và các chính sách về học bổng, học phí hợp II; ưu tiên phát triển giáo dục ở các vùng có điều kiện khó khăn, tạo điều kiện để các nhóm yếu thế được tiếp cận với giáo dục.

3.Nội dung Hiến pháp 2013 về Khoa học và công nghệ

- Điều 62 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Phát triển khoa học và công nghệ là qụốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Nội dung Hiến pháp 2013 về môi trường

- Điều 63 Hiền pháp năm 2013 quy định: Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lí, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lí nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.

BÀI 18: NỘI DUNG CỦA HIẾN PHÁP VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam

Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm nhiều cơ quan, thiết chế tạo thành như: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiềm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước.

Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩạ Vệt Nam được tổ chức phân cấp phù hợp với các đơn vị hành chính đất nước và gồm: cơ quan lập pháp (cơ quan đại biểu của nhân dân), cơ quan hành pháp (cơ quan hành chính nhà nước) và cơ quan tư pháp (cơ quan xét xử, kiểm sát).

2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước CHXNCN Việt Nam

a. Cơ quan đại biểu của nhân dân

- Hiến pháp năm 2013 quy định: Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng củaa đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Để thực hiện chức năng lập hiến, lập pháp, Quốc hội có nhiệm vụ làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật. Để thực hiện chức năng giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước, Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chinh phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Để thực hiện chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, Quốc hội có các nhiệm vụ, quyền hạn như: quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia: quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế: quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhá nước; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, uỷ viên uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm uỷ ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình: quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại: quyết định trưng cầu ý dân;...

Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 113 của Hiến pháp năm 2013. Theo đó, Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định như: các biện pháp khác để phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác: phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền,...: giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

b. Cơ quan hành chính nhà nước

Các nội dung về Chính phủ được quy định tại Chương VII (từ Điều 94 đến Điều 101) của Hiến pháp năm 2013. Trong đó, chức năng, nhiệm vụ của Chinh phủ được quy định tại Điều 94 và 96 của Hiến pháp. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ có các nhiệm vụ, quyền hạn như: tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. pháp lệnh, nghị quyết của uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước: thống nhất quản lí về kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội: thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân; bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lí về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước,... Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

- Chức năng, nhiệm vụ của uỷ ban nhân dân được quy định tại Điều 114 của Hiến pháp năm 2013. Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.

c. Cơ quan tư pháp

Các nội dung về Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân được quy định tại Chương VIII (từ Điều 102 đến Điều 109) cùa Hiến pháp năm 2013.

- Chức năng, nhiệm vụ của Toà án nhân dân được quy định tại Điều 102 của Hiến pháp 2013. Theo đó, trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Toà án nhân dân giữ vai trò là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp. Thông qua các hoạt động của mình, Toà án nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và nhà nước.

- Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân được quy định tại Điều 107 của Hiến pháp năm 2013. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Bằng các hoạt động của mình, Viện kiểm sát nhân dân đảm bảo pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh, bảo vệ quyền con người và bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, nhà nước và xã hội.

d. Chủ tịch nước

- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

e. Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước

Nội dung về Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước được quy định tại Chương X của Hiến pháp năm 2013. Trong đó, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng bầu cử quốc gia được quy định tại khoản 1 Điều 117; chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước được quy định tại khoản 1 Điều 118 của Hiến pháp.

BÀI 19. ĐẶC ĐIỂM, CẤU TRÚC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM.

1. Cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam

Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm nhiều cơ quan, tổ chức cấu thành và được liên kết chặt chẽ với nhau thành một chỉnh thể thống nhất nhằm thực thi quyền làm chủ của nhân dân đối với đất nước. Trong đó:

-      Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lí toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là các cơ quan, tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích chính đáng của các Đoàn viên, Hội viên.

2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

a. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đãng Cộng sản Việt Nam

- Đảng Cộng sản Việt Nam là một thành viên của hệ thống chinh trị, đồng thời cũng là tổ chức lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị toàn xã hội. Đảng lãnh đạo trực tiếp và tuyệt đối trên các lĩnh vực như cán bộ công tác đối ngoại, an ninh, quốc phòng.

- Tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị phải tuân thủ theo sự lãnh đạo của Đảng trong tổ chức và hoạt động. Sự lãnh đạo của Đảng được biểu hiện qua nhiều phương thức như: lãnh đạo bằng chủ trương, nghị quyết; lãnh đạo thông qua công tác tư tưởng; lãnh đạo thông qua công tác tổ chức, cán bộ; lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát....

- GV nhận xét và kết luận kết quả làm việc nhóm:

- GV nhận xét và chốt kiến thức:

1/ Thông qua bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, nhân dân trực tiếp bỏ phiếu lựa chọn những người có đủ đức, đủ tài, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng của mình bầu vào cơ quan quyến lực nhà nước các cấp.

2/ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hình thức dân chủ trực tiếp hoặc dân chủ đại diện thông qua tất cả các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước. Khi thực hiện quyền lực nhà nước, các cơ quan, tổ chức đó phải hoạt động để đại diện, phục vụ, bảo vệ quyền lợi cho nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

3/ Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị: Tất cả quyền lực nhà nước Việt Nam đều thuộc về nhân dân. Nhân dân bầu ra các cơ quan quyền lực nhà nước như: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Các đại biểu dân cử thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân, nói lên tiếng nói và nguyện vọng của nhân dân, chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân. Nếu không còn được sự tín nhiệm của nhân dân thì đại biểu dân cử có thể bị bãi nhiệm. Những vấn đề quan trọng nhất của đất nước trước khi quyết định phải lấy ý kiến của nhân dân hoặc phải do nhân dân trực tiếp quyết định thông qua việc trưng cầu ý kiến của nhân dân.

- GV chốt lại kiến thức và ghi bảng.

b. Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

- Tất cả quyền lực nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nạm đều thuộc về nhân dân. Nhân dân bầu ra các cơ quan quyền lực nhà nước như Quốc hội. Hội đồng nhân dân các cấp. Các đại biểu dân cử thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân, nói lên tiếng nói và nguyện vọng của nhân dân, chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân và nếu không còn được sự tín nhiệm của nhân dân thì đại biểu dân cử có thể bị bãi nhiệm. Những vấn đề quan trọng nhất của đất nước trước khi quyết định phải lấy ý kiến của nhân dân hoặc phải do nhân dân trực tiếp quyết định thông qua việc trưng cầu ý kiến của nhân dân.

- GV nhận xét và chốt kiến thức:

1/ Khi quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, Quốc hội phải họp thảo luận và biểu quyết để lấy ý kiến tập thể vì Quốc hội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Việc thảo luận lấy ý kiến tập thể đảm bảo hiệu quả cao nhất trong hoạt động của Quốc hội, đảm bảo sự tham gia của tất cả các thành viên và hạn chế được những sai phạm không mong muốn. Tất cả các đại biểu Quốc hội đếu là những người đại diện của nhân dân nên sự tham gia thảo luận đóng góp ý kiến của các đại biểu cũng chính là sự tham gia đóng góp ý kiến của nhân dân cả nước.

2/ Việc Hiến pháp quy định luật, nghị quyết của Quốc hội cần phải được quá nửa số đại biểu tán thành mới được thông qua thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ ở chỗ việc thông qua luật, nghị quyết có sự tham gia biểu quyết của tất cả các đại biểu Quốc hội và chỉ được thông qua khi đa số đại biểu tán thành.

3/ Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị: Hệ thống chính trị Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở kết hợp, thống nhất và hài hoà giữa hai yếu tố: tập trung và dân chủ. Yếu tố tập trung được thể hiện ở chỗ các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam hoạt động chủ yếu thông qua các kì họp, phiên họp, cuộc họp với sự tham gia của nhiều thành viên. Yếu tố dân chủ được thể hiện ở chỗ các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, của cơ quan, tổ chức bằng hình thức thảo luận, biểu quyết lấy ý kiến tập thể. Những vấn đề quan trọng nhất của đất nước thường được quyết định bởi tập thể theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu sổ phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên.

c. Nguyên tắc tập trung dân chủ

- Tập trung dân chủ là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị Việt Nam. Những vấn đề quan trọng nhất của đất nước được quyết định bởi tập thể theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên.

- GV nhận xét và chốt kiến thức:

1/ Các văn bản luật trong hình ảnh quy định việc tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chính phủ. Điểu này thể hiện Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chính phủ được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2/ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị: Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam đều có địa vị pháp lí vững chắc và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Vị trí, chức năng, tổ chức, hoạt động của các tổ chức, cơ quan trong hệ thống chính trị được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật quan trọng của đất nước như: Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,... Trong quá trình hoạt dộng, các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đều phải tuân thủ nghiêm minh các quy định của pháp luật, mọi hành vi vi phạm đều bị nghiêm trị.

d. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

- Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chinh trị Việt Nam đều có địa vị pháp lí vững chắc và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.

- Vị trí, chức năng, tổ chức, hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật quan trọng của đất nước như: Hiến pháp. Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,... Trong quá trình hoạt động, các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật, mọi hành vi vi phạm đều bị xử lí theo quy định cùa pháp luật.

3. Đặc điểm cơ bản của hệ thống chính trị Việt Nam

a. Tính nhất nguyên chính trị

- Hệ thống chính trị Việt Nam chỉ tồn tại một Đảng chinh trị duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức giữ vai trò lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị.

- GV nhận xét và chốt nội dung:

1/ Tính thống nhất thể hiện sự phù hợp, nhất quán, gắn kết thành một khối, không có sự mâu thuẫn của một tổng thể chung.

2/ Hệ thống chính trị Việt Nam do duy nhất một Đảng nắm quyền và lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đều hoạt động vì mục tiêu chung: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất; các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, nhất quán từ trung ương xuống địa phương;...

b. Tính thống nhất

Hệ thống chính trị Việt Nam là một hệ thống mang tính thống nhất. Tính thống nhất được thể hiện trên nhiều phương diện của hệ thống chính trị như: thống nhất về tổ chức lãnh đạo, thống nhất về mục tiêu chính trị, thống nhất về nguyên tắc tổ chức và hoạt động....

- GV nhận xét và chốt nội dung:

1/ Tính nhân dân là khái niệm chỉ mối liên hệ sâu xa, lâu bền của một lĩnh vực nào đó (văn hoá, chính trị,...) với lợi ích, tư tưởng, tình cảm, vai trò,... của đông đảo các tầng lớp nhân dân.

2/ Tính nhân dân được biểu hiện trong hệ thống chính trị Việt Nam: Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị được nhân dân lập ra; Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động để phục vụ cho lợi ích của nhân dân, tồn tại vì sự tham gia tích cực của nhân dân.

c. Tính nhân dân

- Hệ thống chính trị Việt Nam thể hiện tính nhân dân sâu sắc. Tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ cho lợi ích của nhân dân và chịu sự kiểm tra giám sát của nhân dân.

BÀI 20. ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCNVN

a. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Đảm bảo sự lãnh đạo cùa Đảng là một nguyên tắc hiến định trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam.

- Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước được thể hiện qua các phương diện như: Đảng đề ra đường lối, chủ trương, phương hướng lớn cho Nhà nước: Đảng chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát hoạt động của Nhà nước; Đảng đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, giới thiệu nhân sự vào các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước,...

- GV nhận xét và kết luận:

1/ Các luật, nghị quyết, pháp lệnh sau khi được Quốc hội thông qua sẽ được Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,... và các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước tổ chức thi hành, thực hiện. Ví dụ, để luật, nghị quyết của Quốc hội đi vào cuộc sống, Chính phủ triển khai thực hiện bằng cách ban hành các nghị định hướng dẫn chi tiết.

2/ Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan: Quyền lực nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định bởi chính chủ thể duy nhất và tối cao là nhân dân. Quyền lực nhà nước được phân chia thành quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và được giao cho các cơ quan tương ứng thực hiện một cách độc lập. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước không tách rời nhau mà có sự phối hợp, kiểm soát, giám sát lẫn nhau để thực hiện quyền lực nhà nước, đảm bảo mục tiêu chung phục vụ nhân dân và phục vụ dân tộc.

Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát đảm bảo hiệu quả và sự đồng bộ, xuyên suốt, đúng đắn trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; hạn chế các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân,...

b. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan

- Tính thống nhất của quyền lực nhà nước Việt Nam được xác định bởi chính chủ thể duy nhất và tối cao của quyền lực là nhân dân.

- Quyền lực nhà nước được phân chia thành quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và được giạo cho các cơ quan tương ứng thực hiện một cách độc lập nhưng có sự phối hợp, kiểm soát, giám sát lẫn nhau để thực hiện quyền lực nhà nước, đảm bảo mục tiêu chung phục vụ nhân dân và phục vụ dân tộc.

- GV nhận xét và kết luận:

-   GV nhận xét và chốt kiến thức:

1/ Luật Trưng cầu ý dân của Nhà nước Việt Nam thể hiện nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Luật này quy định về các vấn đề quan trọng như: toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp; vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia; vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước;... đều phải được lấy ý kiến của nhân dân. Đồng thời, luật này cũng quy định tất cả công dân từ đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bỏ phiếu biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân.

Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và tất cả các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước Việt Nam.

2/ Biểu hiện của nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân: tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân và bộ máy nhà nước là công cụ để nhân dân thực thi những quyền lực đó. Các cơ quan quyền lực nhà nước như: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp phải do nhân dân bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín trên cơ sở dân chủ. Các đại biểu dân cử thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân, nói lên tiếng nói và nguyện vọng của nhân dân, chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân, và khi không còn được sự tín nhiệm của nhân dân thì đại biểu dân cử có thể bị bãi nhiệm. Những vấn đề quan trọng nhất của đất nước trước khi quyết định phải lấy ý kiến của nhân dân hoặc phải do nhân dân trực tiếp quyết định thông qua việc trưng cầu ý kiến của nhân dân. Nhân dân giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, có quyền tố cáo, khiếu nại, góp ý,... nếu phát hiện sai phạm.

c. Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân là nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này thiết lập nền tảng để hình thành bộ máy nhà nước và khẳng định nhân dân Việt Nam là người thành lập ra Nhà nước; trao quyền cho Nhà nước; kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước.

- GV nhận xét và kết luận:

1/ Tâp trung dân chủ nghĩa là tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung. Những vấn đề quan trọng nhất thường được bàn bạc, quyết định bởi tập thể. Khi mọi việc đã được tập thể xác định rõ sẽ giao cho cá nhân phụ trách thực thi để đảm bảo hiệu quả.

2/ Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam một mặt phải đảm bảo sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung, thống nhất của trung ương với địa phương, của cấp trên với cấp dưới nhưng mặt khác phải mở rộng dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của địa phương và cấp dưới; phải coi trọng vai trò của tập thể nhưng mặt khác phải đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo. Các cơ quan, tổ chức cấp dưới có trách nhiệm thực hiện những chủ trương, chính sách, quy định của cơ quan, tổ chức cấp trên. Trong quá trình hoạt động, những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương sẽ được quyết định thông qua hình thức biểu quyết lấy ý kiến của tập thể.

d. Nguyên tắc tập trung dân chủ

Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức, hoạt động trong sự phối kết hợp giữa các yếu tố dân chủ và tập trung thông qua các hình thức và chế độ như: bầu cử, bổ nhiệm kết hợp với phê chuẩn một số chức danh trong bộ máy; mô hình tổ chức hội đồng, uỷ ban để kết hợp chế độ lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách; thiểu số phục tùng đa số; cấp dưới phục tùng cấp trên; thảo luận dân chủ, quyết định theo đa số;...

- GV nhận xét và kết luận:

-   GV nhận xét và chốt kiến thức:

1/ Các văn bản luật trong hình ảnh quy định việc tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chính phủ. Điều này thể hiện Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chính phủ được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2/ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị: Các cơ quan, tồ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam đếu có địa vị pháp lí vững chắc và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Vị trí, chức năng, tổ chức, hoạt động của các tổ chức, cơ quan trong hệ thống chính trị được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật quan trọng của đất nước như: Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,... Trong quá trình hoạt động, các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đều phải tuân thủ nghiêm minh các quy định của pháp luật, mọi hành vi vi phạm đều bị nghiêm trị.

e. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.

Pháp luật quy định rõ ràng, cụ thể, minh bạch toàn bộ việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước và việc tổ chức bộ máy nhà nước phải tuân theo các quy định đó. Cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử lí.

2. Đặc điểm của bộ máy nhà nước CHXHCN VN

a. Tính thống nhất

Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính thống nhất trong tổ chức và hoạt động. Hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước được sắp xếp, tổ chức thống nhất từ trung ương xuống địa phương và đều chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đều hoạt động vì lợi ích của nhân dân và lợi ích của dân tộc.

- GV nhận xét và chốt nội dung:

1/ Việc đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi, giúp nhân dân tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc khi thực hiện các thủ tục hành chính.

Nhân dân thực hiện quyền bầu cử, ứng cử để tham gia thành lập bộ máy nhà nước.

2/ Biểu hiện của tính nhân dân trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước được nhân dân thành lập nên và hoạt động để phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Người dân có quyền tham gia quản lí nhà nước, nếu các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước hoạt động không hiệu quả thì nhân dân có quyền khiếu nại, tố cáo. Hoạt động của bộ máy nhà nước hướng tới việc chăm lo cho nhân dân, bảo đảm, bảo vệ lợi ích cho nhân dân. Mọi cán bộ, nhân viên nhà nước đều xuất phát từ nhân dân, tham gia vào bộ máy nhà nước là để phục vụ, phụng sự nhân dân. Họ có trách nhiệm phải giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân, phải gấn gũi nhân dân, lắng nghe và thấu hiểu nhân dân, đồng thời chịu sự giám sát của nhân dân.

b. Tính nhân dân

Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân thành lập nên, được nhân dân uỷ quyền để thực hiện việc quàn lí nhà nước và xã hội. Mọi hoạt động của các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước đều nhằm mục đích phục vụ cho lợi ich của nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.

-    GV nhận xét và chốt kiến thức:

1/ Việc Chính phủ phải báo cáo và chịu sự giám sát cùa Quốc hội về các công việc của mình thể hiện vai trò của Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ máy nhà nước, Chính phủ là cơ quan cấp dưới nên phải có trách nhiệm báo cáo công việc và chịu sự giám sát của Quốc hội.

2/ Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân chia quyền lực để thực hiện các nhiệm vụ riêng nhưng vẫn phải có sự phối hợp, giám sát lẫn nhau vì bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một thể thống nhất, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung và hướng đến những mục tiêu giống nhau. Các cơ quan phải có sự phối hợp, giám sát lẫn nhau để đảm bảo tất cả các lĩnh vực hoạt động của bộ máy nhà nước đều được thực hiện đúng, tránh các sai phạm làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung trong hoạt động của bộ máy nhà nước.

3/ Biểu hiện của tính quyền lực của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Tất cả các cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước đều được Nhà nước trao các quyền cụ thể để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Các cơ quan sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ riêng, tuy nhiên giữa các cơ quan luôn có mối quan hệ, hỗ trợ nhau trong việc giải quyết công việc, cơ quan này giám sát cơ quan khác. Các cơ quan cấp dưới phải phục tùng, thực hiện các quyết định của cơ quan cấp trên.

c. Tính quyền lực

Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính quyền lực. Điều đó được thể hiện ở việc phân chia quyền lực nhà nước cho các cơ quan nhà nước để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ riêng biệt. Đồng thời, thể hiện qua việc các cơ quan, cá nhân ở cấp dưới bắt buộc phải phục tùng, phải thực hiện các nhiệm vụ, quyết định của cấp trên.

- GV nhận xét và chốt kiến thức:

1/ Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ Luật Phòng cháy, chữa cháy vì tất cả mọi người sinh sống, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật.

2/ Tính pháp quyền xã hội chủ nghĩa của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được biểu hiện: Tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật; Các cơ quan trong bộ máy nhà nước sử dụng pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm quản lí nhà nước và xã hội.

- GV ghi bảng nội dung bài học.

d. Tính pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay mang tính pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện quản lí mọi mặt của đời sống xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

  1. LUYỆN TẬP

BÀI 15-16

Câu 1: Dân chủ trong lĩnh vực chính trị được thể hiện ở quyền nào dưới đây của công dân?

  1. Quyền tự do lao động.
  2. Quyền tự do ngôn luận.
  3. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
  4. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

Câu 2: Ở nước ta, công dân đủ bao nhiêu tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân?

  1. Đủ 18 tuổi.
  2. Đủ 14 tuổi.
  3. Đủ 16 tuổi.
  4. Đủ 21 tuổi.

Câu 3: Quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân là quyền của ai dưới đây?

  1. Quyền của công dân từ 25 tuổi trở lên.
  2. Quyền của mọi công dân.
  3. Quyền của công dân đủ 21 tuổi trở lên.
  4. Quyền của công dân từ 18 tuổi trở lên.

Câu 4: Nội dung nào dưới đây thuộc nhóm quyền chính trị của công dân Việt Nam?

  1. Quyền tự do đi lại và cư trú.
  2. Quyền được đảm bảo an sinh xã hội.
  3. Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí.
  4. Quyền tự do kinh doanh.

Câu 5: Nội dung nào dưới đây không thuộc nhóm quyền chính trị cơ bản của công dân Việt Nam?

  1. Quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan nhà nước.
  2. Quyền tham gia quản lí nhà nước.
  3. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
  4. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

Câu 6: Nội dung nào dưới đây thuộc nhóm quyền dân sự của công dân Việt Nam?

  1. Quyền được đảm bảo an sinh xã hội.
  2. Quyền tự do kinh doanh.
  3. Quyền tự do đi lại và cư trú.
  4. Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí.

Câu 7: Nội dung nào dưới đây thuộc nhóm quyền văn hóa – xã hội của công dân Việt Nam?

  1. Quyền tự do đi lại và cư trú.
  2. Quyền tự do kinh doanh.
  3. Quyền được đảm bảo an sinh xã hội.
  4. Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí.

Câu 8: Nội dung nào dưới đây thuộc nhóm quyền kinh tế của công dân Việt Nam?

  1. Quyền tự do đi lại và cư trú.
  2. Quyền tự do kinh doanh.
  3. Quyền được đảm bảo an sinh xã hội.
  4. Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí.

BÀI 17-18

Câu 1: Nhiệm vụ của giáo dục – đào tạo nước ta hiện nay là

  1. nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
  2. xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  3. phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
  4. xây dựng chế độ chính trị.

Câu 2: Một trong nững nhiệm vụ của khoa học công nghệ là

  1. bảo vệ Tổ quốc.
  2. phát triển nguồn nhân lực.
  3. giải đáp kịp thời vấn đề lí luận và thực tiễn do cuộc sống đặt ra.
  4. phát triển khoa học.

Câu 3: Nền văn hoá mà nước ta xây dựng là nền văn hoá

  1. tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
  2. có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc.
  3. mang bản sắc dân tộc.
  4. có tính chất tiên tiến.

Câu 4: Các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và sinh vật là

  1. môi trường
  2. sinh thái.
  3. khí quyển.
  4. không khí.

Câu 5: Cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội được gọi là ?

  1. Hội đồng nhân dân.
  2. Quốc hội.
  3. Ủy ban nhân dân.
  4. Chính phủ.

Câu 6: Để sửa đổi Luật Giáo dục, cơ quan nào có thẩm quyền quyết định?

  1. Chính phủ.
  2. Đảng Cộng sản Việt Nam.
  3. Quốc hội.
  4. Ủy ban nhân dân.

Câu 7: Bộ máy nhà nước bao gồm các cơ quan nào?

  1. Cơ quan nhà nước cấp trung ương và cấp huyện.
  2. Cơ quan nhà nước cấp trung ương và cấp địa phương.
  3. Cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã.
  4. Cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp xã.

Câu 8: Chủ tịch nước ban hành loại văn bản quy phạm pháp luật nào dưới đây:

  1. Quyết định, chỉ thị.
  2. Lệnh, Nghị quyết.
  3. Lệnh, Quyết định.
  4. Nghị quyết, chỉ thị.

BÀI 19

Câu 1: Hệ thống chính trị Việt Nam được hình thành nhằm

  1. bảo vệ quyền lợi ích cho nhân dân.
  2. thực thi quyền làm chủ của nhân dân đối với Nhà nước.
  3. đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.
  4. trừng trị mọi hành vi vi phạm pháp luật.

Câu 2: Cơ quan nào lãnh đạo Nhà nước và xã hội ?

  1. Đảng Cộng Sản Việt Nam.
  2. Nhà nước.
  3. Pháp luật.
  4. Quốc hội.

Câu 3: Hệ thống chính trị Việt Nam được thực hiện theo mấy nguyên tắc ?

  1. bốn
  2. ba
  3. hai
  4. một

Câu 4: Quyền lực Nhà nước XHCN Việt Nam thuộc về ai ?

  1. Quốc hội
  2. Chính phủ
  3. Nhân dân
  4. Nhà nước

Câu 5: Hệ thống chính trị Việt Nam có mấy đặc điểm cơ bản ?

  1. Ba
  2. Bốn
  3. Năm
  4. Sáu

Câu 6: Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay có mấy Đảng chính trị ?

  1. Hai
  2. Ba
  3. Một
  4. Không có

Câu 7: Đội tiên phong của giai cấp công nhân là

  1. Nhà nước
  2. Đảng Cộng Sản Việt Nam
  3. Đoàn thanh niên
  4. Nhân dân

Câu 8: Hệ thống chính trị Việt Nam thể hiện đặc điểm nào sâu sắc nhất ?

  1. Tính nhất nguyên chính trị
  2. Tính thống nhất
  3. Tính nhân dân
  4. Tính đa nguyên chính trị

BÀI 20

Câu 1: Đâu là đặc điểm của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

  1. Tính nhân dân
  2. Tính nhất nguyên chính trị
  3. Tính quần chúng
  4. Tính đa nguyên chính trị

Câu 2: Quyền lực nhà nước được phân chia thành các quyền nào sao đây?

  1. quyền lập pháp, hành pháp, công tố
  2. quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
  3. quyền lập pháp, luật pháp, tư pháp
  4. quyền lập pháp, tư pháp

Câu 3: Việc phân chia quyền lực nhà nước cho các cơ quan nhà nước để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ riêng biệt thể hiện đặc điểm nào của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

  1. Tính thống nhất
  2. Tính nhân dân
  3. Tính quyền lực
  4. Tính quần chúng

Câu 4: Quyền lực Nhà nước XHCN Việt Nam thuộc về ai ?

  1. Nhân dân
  2. Nhà nước
  3. Quốc hội
  4. Chính phủ

Câu 5: Sự phối kết hợp giữa các yếu tố dân chủ và tập trung thông qua các hình thức và chế độ như: bầu cử, bổ nhiệm kết hợp với phê chuẩn một số chức danh trong bộ máy thể hiện nguyên tắc tổ chức và hoạt động nào của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam??

  1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan.
  2. Nguyên tắc tập trung dân chủ.
  3. Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
  4. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 6: Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính chất nào sau đây?

  1. Tính thống nhất, tính dân chủ, tính quyền lực, tính pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
  2. Tính thống nhất, tính nhân dân, tính đảng, tính pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
  3. Tính thống nhất, tính nhân dân, tính quyền lực, tính pháp quyền.
  4. Tính thống nhất, tính nhân dân, tính quyền lực, tính pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

TRƯỜNG THPT PHẠM PHÚ THỨ

CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG

Ban biên tập Trang thông tin điện tử Trường THPT Phạm Phú Thứ

THÔNG TIN LIÊN HỆ

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẠM PHÚ THỨ

Điện thoại: 02363.793.223

Email: thptphamphuthu@gmail.com

Địa chỉ: Hòa Sơn - Huyện Hòa Vang - Thành phố Đà Nẵng.