banner logo

Tổ Ngữ Văn - GDCD

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 11

Ngôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lực
 

  

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG                            ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

                     PHẠM PHÚ THỨ                                     KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

                           TỔ NGỮ VĂN                                             NĂM HỌC 2025-2026

       GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT                         Môn: Ngữ văn, lớp 11  

PHẦN I. ĐỌC- HIỂU (6,0 điểm)

- Hình thức kiểm tra: Tự luận

- Nội dung: Các ngữ liệu ngoài SGK

                            BÀI 1: CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

Nhận biết:

- Nhận biết được đề tài, câu chuyện, sự kiện, chi tiết tiêu biểu, không gian, thời gian, nhân vật    trong   truyện ngắn/  tiểu thuyết hiện đại.             

- Nhận biết được người kể chuyện (ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất), lời người kể chuyện, lời nhân vật trong truyện ngắn/tiểu thuyết hiện đại.                

- Nhận biết được điểm nhìn, sự thay đổi điểm nhìn; sự nối kết giữa lời người kể chuyện và lời của nhân vật.                 

- Nhận biết một số đặc điểm của ngôn ngữ văn học trong truyện ngắn/ tiểu thuyết hiện đại.    Thông hiểu:             

- Tóm tắt được cốt truyện của truyện ngắn/ tiểu thuyết hiện đại.                     

- Phân tích, lí giải được mối quan hệ của các sự việc, chi tiết trong tính chỉnh thể của tác phẩm.- - Phân tích được đặc điểm, vị trí, vai trò của của nhân vật trong truyện ngắn/ tiểu thuyết hiện đại; lí giải được ý nghĩa của nhân vật.                      

- Nêu được chủ đề (chủ đề chính và chủ đề phụ trong văn bản nhiều chủ đề) của tác phẩm.

- Phân tích và lí giải được thái độ và tư tưởng của tác giả thể hiện trong văn bản.                

- Phát hiện và lí giải được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh của tác phẩm.                      

Vận dụng:                

- Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản tới quan niệm, cách nhìn của cá nhân với văn học và cuộc sống.              

- Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với các vấn đề đặt ra từ văn bản.                            - Vận dụng kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống, hiểu biết về lịch sử văn học để nhận xét, đánh giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.                  

- So sánh được hai văn bản văn học cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau; liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn với tác phẩm.                   

BÀI 2: CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Nhận biết:

- Nhận biết được chi tiết tiêu biểu, đề tài, nhân vật trữ tình trong bài thơ.                  

- Nhận biết được cấu tứ, vần, nhịp, những dấu hiệu thể loại của bài thơ.                    

- Nhận biết được yếu tố tượng trưng (nếu có) trong bài thơ.                 

- Nhận biết được những biểu hiện của tình cảm, cảm xúc trong bài thơ.                    

- Nhận biết đặc điểm của ngôn từ nghệ thuật trong thơ.            

Thông hiểu:             

- Hiểu và lí giải được ý nghĩa giá trị thẩm mĩ của ngôn từ, cấu tứ, hình thức bài thơ.          

- Phân tích, lí giải được vai trò của yếu tố tượng trưng trong bài thơ (nếu có).                      

- Xác định được chủ đề, tư  tưởng, thông điệp của bài thơ.                   

- Lí giải được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua bài thơ.  

- Phát hiện và lí giải được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh của bài thơ.              

- Phân tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong bài thơ.                     

Vận dụng:                

- Nêu được ý nghĩa hay tác động của bài thơ đối với quan niệm, cách nhìn của cá nhân về nhữngvấn đề văn học hoặc cuộc sống.                 

- Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với các vấn đề đặt ra từ bài thơ.            

- Đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như ngôn từ, cấu tứ, hình thức bài thơ.

- Đánh giá được ý nghĩa, tác dụng của yếu tố tương trưng (nếu có) trong bài thơ.              

- So sánh được hai văn bản thơ cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau.

- Mở rộng liên tưởng về vấn đề đặt ra trong bài thơ để hiểu sâu hơn bài thơ.            

PHẦN II. VIẾT ( 4,0 điểm)

- Hình thức kiểm tra: Tự luận

- Nội dung: Các ngữ liệu ngoài sgk

1. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện( Những đặc điểm trong cách kể chuyện của tác giả)

* Mở bài:

- Giới thiệu ngắn gọn tác phẩm truyện ( tác giả, vị trí của tác phẩm, lí do lựa chọn tác phẩm…)

- Nêu khía cạnh trong nghệ thuật của tác phẩm mà bài viết sẽ tập trung làm rõ: Nghệ thuật tự sự trong tác phẩm.

* Thân bài:

- Xác định những phương diện cụ thể trong cách kể chuyện của tác phẩm mà bài viết sẽ đi sâu vào phân tích và triển khai bài viết thành các luận điểm tương ứng. Khi phân tích các yếu tố này, có thể đi theo trình tự: miêu tả yếu tố đó, chỉ ra chức năng, vai trò của nó, đánh giá hiệu quả của nó.

* Kết bài: Khẳng định giá trị nghệ thuật của tác phẩm truyện: Tác phẩm có vị trí như thế nào trong sự nghiệp của nhà văn? Nó đã tạo nên đột phá gì trong cách biểu đạt đời sống, đem đến những ấn tượng, xúc động thẩm mĩ mới mẻ thế nào?

 

2. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ( Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm)

   * Mở bài:

- Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ ( tác giả, vị trí của tác phẩm, lí do lựa chọn tác phẩm…)

- Nêu vấn đề được bàn luận trong bài viết ( cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm).

* Thân bài:

- Tìm hiểu, đánh giá cấu tứ của bài thơ. Đi theo trình tự:

+ Xác định thông điệp chính hoặc cảm xúc bao trùm bài thơ ( tình yêu, nỗi nhớ, nỗi buồn, triết lý sống…).

+ Phân tích cách sắp xếp và triển khai cấu tứ ( Chia bài thơ thành các phần, các đoạn,…, )

+ Đánh giá hiệu quả của cấu tứ.

- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá hệ thống hình ảnh trong bài thơ.

+ Bài thơ có những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó có thể gợi cho người đọc ấn tượng, liên tưởng gì?

+ Theo mạch triển khai của bài thơ, giữa các hình ảnh có sự vận động, phát triển như thế nào?

+ Đánh giá hiệu quả của hệ thống hình ảnh trong bài thơ.

* Kết bài:

- Đánh giá được nét đặc sắc, giá trị của cấu tứ và hình ảnh của bài thơ.

 

 

 

* Đề minh họa

Đề 1

Đọc đoạn trích sau:

(Tóm tắt đoạn đầu: Dần là cô bé sinh ra trong một gia đình nghèo khổ. Thương con, không muốn con lêu lổng, mẹ Dần bắt em phải đi ở cho bà Chánh Liễu giàu có lúc Dần chưa tròn 12 tuổi. Mẹ Dần chết vì ốm đau không kiêng khem bỏ lại bố Dần và hai em nhỏ. Chuyện gia đình đã nghèo, càng ngày càng khó khăn hơn. Lúc mẹ Dần mất, nhà không còn một đồng xu để lo hậu sự, người cha phải nhận 20 đồng bạc cưới nên Dần buộc lòng phải lấy chồng để trả món nợ thay gia đình. Sáng sớm, nghe lời bố, Dần xuống chợ mua cau, chè để chiều đón nhà chồng làm đám cưới đưa Dần về làm dâu. Xế chiều, mẹ chồng và chồng đến nhà Dần xin dâu….)

Thôi thì bây giờ mọi sự ông đã thương cho cháu cả rồi, hôm nay tiện được ngày, tôi cũng biện cơi trầu đến kêu với ông để ông cho cháu được lễ các cụ - trước là lễ gia tiên, sau là lễ bác nhà ta, sau nữa ông lại cho cháu lễ sống ông, (chẳng có tiền bạc gạo lợn, hay mâm cao cỗ đầy thì cũng phải lấy đầu làm lễ gọi là chút lòng thành của con, cháu các cụ) - rồi xin phép ông để chúng tôi đưa cháu về nhà làm ăn. Ðáp lại bao nhiêu lời bóng bẩy, xa xôi ấy, ông bố vợ chỉ trả lời gọn thon lỏn một câu:

- Vâng! Mời bà cứ ngồi chơi thư thả xơi nước, xơi trầu đã. Rồi ông lại cất cao giọng, bảo con:

- Hễ được nước thì bắc lên đây, con nhé!

Rồi ông ngồi lử thử. Bởi vì ông buồn lắm. Chỉ lát nữa là người ta rước Dần đi. Ðêm hôm nay, chỉ còn mình ông với hai đứa trẻ con. Nhà sẽ vắng ngắt vắng ngơ, chẳng khác gì ngày vợ ông mới chết đi. Rồi chỉ mươi bữa, nửa tháng là ông đã phải bỏ nốt hai đứa con trai để ngược... Chao ôi! Buồn biết mấy?... Ông đờ đẫn cả người. Ông nghĩ bụng rằng: giá Dần không phải về nhà người ta, thì có lẽ chẳng đời nào ông phải lên rừng; ông cứ ở nhà với ba con, bố con đùm bọc lấy nhau, bây giờ bỏ lại hai đứa bé mà đi, ông thương chúng nó quá... A thì ra ông phải đi nơi khác làm ăn, chẳng phải vì cớ gì khác mà chỉ vì Dần phải đi lấy chồng, Dần đi lấy chồng, không ai trông coi vườn đất, nhà cửa, con cái cho ông nữa... Ông buồn quá. Ông đáp lại những câu rất dài dòng của bà thông gia bằng những câu ngắn ngủn (…) Đến tối, đám cưới mới ra đi. Vẻn vẹn có sáu người, cả nhà gái nhà trai. Ông bố vợ đã tưởng không đi. Nhưng bà mẹ chồng cố mời. Vả lại nếu ông không đi, thì hai đứa bé cũng không thể đi mà Dần thì đang khóc lóc. Nếu chỉ có mình nó ra đi thì có lẽ nó cũng không chịu nốt. Ông đành kéo mấy cành rào lấp ngõ rồi đi vậy.

Dần không chịu mặc cái áo dài của bà mẹ chồng đưa, thành thử lại chính bà khoác cái áo ấy trên vai. Dần mặc những áo vải ngày thường nghĩa là một cái quần sồng cộc xẫng và đụp những miếng vá thật to, một cái áo cánh nâu bạc phếch và cũng vá nhiều chỗ lắm, một bên tay rách quá, đã xé cụt gần đến nách. Nó sụt sịt khóc, đi bên cạnh mẹ chồng. Chú rể dắt đứa em lớn của Dần. Còn thằng bé thì ông bố cõng. Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ...

Ðến nhà trai, bà mẹ chồng mời bố Dần uống nước ăn trầu. Rồi bà giết một con gà, dọn cho ba bố con ông một mâm cơm. (Dần vừa thẹn vừa buồn không chịu ngồi ăn). Ba bố con lặng lẽ ăn. Người cha ăn có vài lượt cơm, rồi buông bát đĩa, ngồi xỉa răng đợi cho hai đứa con ăn. Ông thúc chúng ăn nhanh lên, rồi còn về kẻo khuya. Thằng lớn và cơm phùng mồm ra, bị nghẹn mấy lần.

           Khi cả hai con đã thôi cơm, ông cho chúng nó uống nước rồi đứng lên, chào bà mẹ chồng Dần để ra về. Ông dắt thằng lớn và cõng thằng bé trên lưng. Dần đứng đợi cha ở ngoài sân. Nó vẫn còn dụi mắt. Người cha ái ngại, đứng lại nhìn con một thoáng rồi âu yếm bảo:

           - Thôi! Thầy cho em về nhé.

Dần khóc nấc lên. Hai đứa em không còn chế nhạo nữa.

Thằng lớn chực khóc. Thằng bé ngây mặt ra vì không hiểu sao cả. Người cha mắng yêu con:

           - Mẹ chúng mày!...

Bà mẹ chồng thấy Dần khóc quá, chạy ra. Bố Dần vội bước đi. Dần chạy theo cha, nức nở:

         - Thầy!... Thầy...

         - Mẹ mày!... nín đi cho thầy về. Thầy đừng... đi... lên rừng!

Người cha thấy lòng thổn thức và đáp liều:

         - Ừ, thì thôi... Mẹ mày!

                             (Trích Một đám cưới, Truyện ngắn Nam Cao, NXB Văn học, 2008, tr.116-118)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2. Nhà văn Nam Cao viết về đề tài gì trong tác phẩm “Một đám cưới”?

Câu 3. Theo anh/chị, bố của Dần là người có tính cách như thế nào?

Câu 4. Nêu chủ đề của đoạn trích.

            Câu 5. Chi tiếtCả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ... thể hiện điều gì?

Câu 6. So sánh câu chuyện theo chồng về làm dâu của hai nhân vật: Dần trong “Một đám cưới” của nhà văn Nam Cao và nhân vật thị (người vợ nhặt) trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân. ( Trình bày từ 5-7 câu).

VIẾT (4,0 điểm)

              Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật tự sự trong đoạn trích trên của nhà văn Nam Cao.

                                                                               -- Hết –

 

Đề 2

Đọc văn bản:

Chiều thu trong, lá trúc vờn đẹp quá.

Lá mía xanh nhung quạt vào mái rạ

Tiếng lao xao như ai ngả nón chào.

Hoa mướp cuối mùa vàng rực như sao,

Giếng trong lẻo, trời xanh in thăm thẳm.

Chiều thu quê hương sao mà đằm thắm!

Tôi bước giữa vườn, bạn với hàng cau

Hút nắng tơ vàng như những đài cao Đứng lồng lộng, thu tiếng chiều vàng rợi.

Vồng khoai lang xoè lá ra nằm sưởi

Cùng với gà mẹ xoè cánh ấp con.

Ở trước sân hà mấy đống gạch son, Hố vôi trắng nằm đợi ngày xây dựng.

Trời thu trong em bé cười má ửng;

Như cây sai mẹ đứng giữa chùm con.

Chiều thu vàng vàng rực cả tâm hồn

Của đất nước đang bồi da thắm thịt.

Gió biển mặn thổi về đây tha thiết;

Những con chim phơi phới cánh, chiều t

Náo nức như triều, êm ả như ru …

                                 Cẩm Phả, 9/1958

(In trong tập Trời mỗi ngày lại sáng 1958, NXB Văn học, trang 79)

                                                       CHIỀU THU QUÊ HƯƠNG

(Huy Cận)

Thông tin về văn bản:

       Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ kết quả của chuyến đi này, hồn thơ Huy Cận nảy nở, dồi dào trong cảm hứng về quê hương, đất nước, về lao động và niềm vui xây dựng cuộc sống mới.

Huy Cận sáng tác Chiều thu quê hương năm 1958, khi miền Bắc đã sạch bóng quân thù.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của bài thơ trên.

Câu 2. Bài thơ là lời của ai?

Câu 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ:

Hoa mướp cuối mùa vàng rực như sao, Giếng trong lẻo, trời xanh in thăm thẳm.

Câu 4. Trong cảm nhận của tác giả, quê hương hiện lên như thế nào qua hai dòng thơ:

Chiều thu vàng vàng rực cả tâm hồn

Của đất nước đang bồi da thắm thịt.

Câu 6. Thông điệp nào từ bài thơ có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao?

Câu 7. Từ nội dung của bài thơ, anh/chị hãy cho biết thế hệ trẻ cần làm gì để lưu giữ và phát triển vẻ đẹp của quê hương? (Trình bày khoảng 5 – 6 dòng).

II. VIẾT (4.0 điểm)

Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về cấu tứ, hình ảnh trong bài thơ Chiều thu quê hương (Huy Cận).

------ Hết ------

                                                    

                                              

Tổ trưởng chuyên môn                       Nhóm trưởng chuyên môn  

           Lương thị yến                                         HOÀNG THỊ THÙY GIANG


                                       

Banner

Hội thảo nâng cao năng lực xử lý các vấn đề sư phạm năm học 2019 2020

đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2020 2025

topdanang bg

Liên kết website

TRƯỜNG THPT PHẠM PHÚ THỨ

CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG

Ban biên tập Trang thông tin điện tử Trường THPT Phạm Phú Thứ

THÔNG TIN LIÊN HỆ

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẠM PHÚ THỨ

Điện thoại: 02363.793.223

Email: thptphamphuthu@gmail.com

Địa chỉ: Hòa Sơn - Huyện Hòa Vang - Thành phố Đà Nẵng.