TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
PHẠM PHÚ THỨ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
TỔ NGỮ VĂN NĂM HỌC 2025-2026
GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT Môn: Ngữ văn, lớp 10
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU (6,0 điểm)
- Hình thức kiểm tra: Tự luận
- Nội dung: Các ngữ liệu ngoài sgk
BÀI 1: SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ
1. Thần thoại
a. Nhận biết:
- Nhận biết được không gian, thời gian trong truyện thần thoại.
- Nhận biết được đặc điểm của cốt truyện, câu chuyện, nhân vật trong truyện thần thoại.
- Nhận biết được đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại.
- Nhận biết được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong truyện thần thoại.
b.Thông hiểu
- Hiểu và phân tích được nhân vật trong truyện thần thoại; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm.
- Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Lí giải được tác dụng của việc chọn nhân vật người kể chuyện; lời người kể chuyện, lời nhân vật, ... trong truyện thần thoại.
- Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại.
c.Vận dụng
- Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân.
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản.
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng,… trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân.
2. Truyện ngắn
a.Nhận biết
- Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ ba, người kể chuyện ngôi thứ nhất, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật.
- Nhận biết đề tài, không gian, thời gian, chi tiết tiêu biểu trong truyện.
- Nhận biết được đặc điểm nhân vật, cốt truyện, câu chuyện trong truyện.
- Nhận biết được bối cảnh lịch sử - văn hóa được thể hiện trong văn bản truyện.
b.Thông hiểu
- Tóm tắt được cốt truyện và lí giải được ý nghĩa, tác dụng của cốt truyện.
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện.
- Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của việc lựa chọn lời kể, ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm.
- Phân tích, đánh giá được đặc điểm của nhân vật và vai trò của nhân vật với việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
- Phân tích, lí giải được chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
c.Vận dụng
- Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân.
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản.
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân.
BÀI 2: VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA
a.Nhận biết
- Nhận biết được thể thơ, từ ngữ, vần, nhịp, đối và các biện pháp tu từ trong bài thơ.
- Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ.
- Nhận biết được nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình trong bài thơ
- Nhận biết được nhịp điệu, giọng điệu trong bài thơ.
b.Thông hiểu
- Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
- Phân tích được giá trị biểu đạt, giá trị thẩm mĩ của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp và các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ.
- Nêu được cảm hứng chủ đạo, chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.
c.Vận dụng
- Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân do bài thơ gợi ra.
- Vận dụng những hiểu biết để đánh giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong bài thơ để lí giải ý nghĩa, thông điệp của bài thơ.
- Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.
PHẦN II. VIẾT ( 4,0 điểm)
- Hình thức kiểm tra: Tự luận
- Nội dung: Các ngữ liệu ngoài sgk
- Yêu cầu:Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học (Có thể một tác phẩm truyện hoặc một tác phẩm thơ)
a. Các mức độ đánh giá
Nhận biết:
- Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,… của tác phẩm.
- Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học.
Thông hiểu:
- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.
- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Vận dụng:
- Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm.
- Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm).
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm.
- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.
b. Dàn ý
*Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện
- Mở bài:
+ Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm (nhan đề, tên tác giả...) và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm.
+ Chia sẻ với người đọc lí do bạn lựa chọn tác phẩm này để phân tích, đánh giá; điều khiến bạn yêu thích tác phẩm.
- Thân bài:
+ Tóm tắt nội dung chính của truyện.
+ Phân tích, đánh giá về chủ đề của truyện dựa trên cứ liệu dẫn ra từ tác phẩm.
+ Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. Mỗi phân tích, đánh giá đều cần có những chi tiết tiêu biểu được dẫn ra từ tác phẩm.
- Kết bài: Tóm lược các nhận định trong phần thân bài, khẳng định giá trị của tác phẩm, đưa ra một số ý tưởng mở rộng.
* Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ
- Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ (tác giả, thời điểm ra đời, nơi xuất bản, đánh giá chung của dư luận,....) và nêu các vấn đề chính sẽ được tập trung phân tích trong bài viết.
- Thân bài
+ Mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình (nhân vật trữ tình muốn biểu đạt điều gì, thông qua hình tượng nào, với cái nhìn và thái độ ra sao...)
+ Sự phát triển của hình tượng chính (qua các khổ, đoạn trong bài) và tính độc đáo của những phương tiện ngôn từ đã được sử dụng (từ ngữ, cách gieo vần, ngắt nhịp, các biện pháp tu từ,...)
+ Nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại (của chính nhà thơ hoặc của những tác giả khác)
- Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ, ý nghĩa của bài thơ đối với người viết bài nghị luận.
ĐỀ MINH HOẠ:
ĐỀ 1
I. PHẦN ĐỌC -HIỂU (6 điểm)
Đọc văn bản
(…) Cuối năm lớp chín, tôi học bù đầu, người xanh như tàu lá. Ngày nào mẹ tôi cũng mua bí đỏ về nấu canh cho tôi ăn. Mẹ bảo bí đỏ bổ óc, ăn vào học bài sẽ mau thuộc. Trước nay, tôi vốn thích món này. Bí đỏ nấu với đậu phộng thêm vài cọng rau om, ngon hết biết. Nhưng ngày nào cũng phải buộc ăn món đó, tôi đâm ngán. Hơn nữa, dù dạ dày tôi bấy giờ tuyền một màu đỏ, trí nhớ tôi vẫn chẳng khá lên chút nào. Tôi học trước quên sau, học sau quên trước. Vì vậy tôi phải học gấp đôi những đứa khác.
Tối, tôi thức khuya lơ khuya lắc. Sáng, tôi dậy từ lúc trời còn tờ mờ. Mắt tôi lúc nào cũng đỏ kè. Ba tôi bảo :
- Nhất định đầu thằng Chương bị hở một chỗ nào đó. Chữ nghĩa đổ vô bao nhiêu rớt ra bấy nhiêu. Thế nào sang năm cũng phải hàn lại.
Mẹ tôi khác ba tôi. Mẹ không phải là đàn ông. Mẹ không nỡ bông phèng trước thân hình còm nhom của tôi. Mẹ xích lại gần tôi, đưa tay nắn nắn khớp xương đang lồi ra trên vai tôi, bùi ngùi nói :
- Mày học hành cách sao mà càng ngày mày càng giống con mắm vậy Chương ơi !
Giọng mẹ tôi như một lời than. Tôi mỉm cười trấn an mẹ:
- Mẹ đừng lo! Qua kỳ thi này, con lại mập lên cho mẹ coi!
Không hiểu mẹ có tin lời tôi không mà tôi thấy mắt mẹ rưng rưng. Thấy mẹ buồn, tôi cũng buồn lây. Nhưng tôi chẳng biết cách nào an ủi mẹ. Tôi đành phải nín thở nuốt trọn một tô canh bí đỏ cho mẹ vui lòng.
Dù sao, công của tôi không phải là công cốc. Những ngày thức khuya dậy sớm đã không phản bội lại tôi. Kỳ thi cuối năm, tôi xếp hạng khá cao.
Ba tôi hào hứng thông báo:
- Sang năm ba sẽ mua cho con một chiếc xe đạp.
Mẹ tôi chẳng hứa hẹn gì. Mẹ chỉ “thưởng” tôi một cái cốc trên trán:
- Cha mày! Từ nay lo mà ăn ngủ cho lại sức nghe chưa!
Ba tôi vui. Mẹ tôi vui. Nhưng tôi mới là người vui nhất. Tôi đàng hoàng chia tay với những tô canh bí đỏ mà không sợ mẹ tôi thở dài. Dù sao thì cũng cảm ơn mày, cơn ác mộng của tao, nhưng bây giờ xin tạm biệt nhé! Tôi cúi đầu nói thầm với trái bí cuối cùng đang nằm lăn lóc trong góc bếp trước khi cung tay cốc cho nó một phát.
(Trích Hạ đỏ, Nguyễn Nhật Ánh, Nxb Trẻ, 2019, trang 23,23)
Chú thích: Nguyễn Nhật Ánh sinh ngày 7 tháng 5 năm 1955 tại tỉnh Quảng Nam. Ông được đánh giá là một trong những nhà văn thành công nhất khi viết về đề tài tuổi mới lớn với hơn 100 tác phẩm thuộc các thể loại. Tên tuổi của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh gắn liền với các tác phẩm làm say lòng độc giả bao thế hệ như Mắt biếc, Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh, Hạ đỏ, Cô gái đến từ hôm qua, Chú bé rắc rối,… trong đó rất nhiều tác phẩm đã được chuyển thể thành phim.
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (0,75 điểm). Xác định ngôi kể của đoạn trích.
Câu 2 (0,75 điểm). Câu chuyện trong đoạn trích diễn ra vào thời gian nào?
Câu 3 (1,0 điểm).Theo anh/chị, điều người mẹ lo lắng khi chứng kiến việc học hành của nhân vật tôi vào năm học lớp 9 là gì?
Câu 4 (1,0 điểm). Ý nghĩa của chi tiết “Thấy mẹ buồn, tôi cũng buồn lây. Nhưng tôi chẳng biết cách nào an ủi mẹ. Tôi đành phải nín thở nuốt trọn một tô canh bí đỏ cho mẹ vui lòng”.
Câu 5 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn: “Cuối năm lớp chín, tôi học bù đầu, người xanh như tàu lá”.
Câu 6 (1,5 điểm). Nêu bài học ý nghĩa nhất anh/chị cảm nhận được qua đoạn trích trên (trình bày khoảng 5 – 7 dòng).
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích “ Hạ đỏ” của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh.
*ĐÁP ÁN:
I/ĐỌC HIỂU
Câu 1. Ngôi kể thứ nhất “tôi”
Câu 2. Câu chuyện trong đoạn trích diễn ra vào thời gian: Cuối năm lớp 9
Câu 3. Điều người mẹ lo lắng khi chứng kiến việc học hành của nhân vật tôi chính là vấn đề sức khoẻ.
Câu 4. Chi tiết “Thấy mẹ buồn, tôi cũng buồn lây. Nhưng tôi chẳng biết cách nào an ủi mẹ. Tôi đành phải nín thở nuốt trọn một tô canh bí đỏ cho mẹ vui lòng” cho thấy tình yêu thương, sự thấu hiểu, sẻ chia, biết ơn, sự trân trọng của người con đối với mẹ.
Câu 5.
- Biện pháp tu từ so sánh: xanh như tàu lá
- Tác dụng:
+ Làm cho câu văn trở nên sinh động, gợi hình,gợi cảm.
+ Thể hiện được sự xanh xao, gầy gò của nhân vật tôi khi phải thức khuya dậy sớm “học bù đầu” để chuẩn bị cho kì thi quan trọng sắp tới.
Câu 6. HS nêu bài học ý nghĩa nhất mà bản thân cảm nhận được qua câu chuyện trên đồng thời có sự lí giải hợp lí
- Gợi ý:
+ Ba mẹ có những cách thể hiện tình cảm khác nhau nhưng tất cả đều cùng yêu thương con, dành cho con những điều tốt đẹp nhất…
+ Bài học về cách ứng xử trước tình yêu thương mà ba mẹ dành cho mình…
+…
II/PHẦN VIẾT
*Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm; nêu được ý kiến đánh giá về tác phẩm
*Thân bài
- Phân tích, đánh giá về chủ đề của truyện
+ Tóm tắt nội dung chính của truyện
+ Nêu và phân tích chủ đề của truyện: Tình yêu thương, sự quan tâm của ba mẹ dành cho con cái. Điều đó thể hiện qua từng hành động, lời nói của ba mẹ.
++Người mẹ nhẹ nhàng quan tâm, lo lắng cho con: “Ngày nào cũng mua bí đỏ về nấu canh cho tôi ăn”; “ Mẹ xích lại gần tôi, đưa tay nắn nắn khớp xương đang lồi ra trên vai tôi” “Mày học hành cách sao mà càng ngày mày càng giống con mắm vậy Chương ơi “ ; mắt mẹ rưng rưng;…
++ Người ba thể hiện sự quan tâm với con theo cách riêng: “ Nhất định đầu thằng Chương bị hở một chỗ nào đó. Chữ nghĩa đổ vô bao nhiêu rớt ra bấy nhiêu. Thế nào sang năm cũng phải hàn lại”; “Sang năm ba sẽ mua cho con một chiếc xe đạp”
- Phân tích, đánh giá về nghệ thuật của truyện
+ Ngôi kể thứ nhất tạo nên sự sinh động, chân thật trong câu chuyện.
+ Cốt truyện đơn giản, xoay quay một câu chuyện vốn rất quen thuộc ở mọi gia đình.
+ Lời thoại chân chất, mộc mạc nhưng giàu cảm xúc, phù hợp tâm lí của từng nhân vật.
+ Tạo dựng chi tiết đặc sắc: món canh bí đỏ.
+…
*Kết bài: Khẳng định lại giá trị của tác phẩm
-----------------------------HẾT---------------------------
ĐỀ 2
I. PHẦN ĐỌC -HIỂU (6 điểm)
Đọc văn bản: NHỚ NGOẠI
Con về quê cũ trời thưa vắng
Ngõ cúc buồn tênh dậu cúc già
Bên thềm trầu úa không người hái
Cau đã mấy mùa quên trổ hoa.
Nhớ xưa bóng ngoại nghiêng chiều nắng
Tóc trắng cùng mây trắng dưới trời
Xòe tay ngoại đếm từng thu cuối
Con nào hay biết mỗi thu vơi
Con đi mỗi bước xa, xa mãi
Dáng ngoại bên hiên. Nắng tắt dần
Lá nghiêng về cội con tìm ngoại
Tê tái chiều buông tim góc sân
(Nhớ ngoại, Bảo Ngọc, Giữ lửa, NXB Hội Nhà văn 2015, trang 62)
Câu 1 (0,75 điểm). Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Câu (0,75 điểm). Chỉ ra những hình ảnh miêu tả khung cảnh quê cũ trong khổ thơ đầu.
Câu 3 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ:
Bên thềm trầu úa không người hái
Cau đã mấy mùa quên trổ hoa.
Câu 4 (1,0 điểm). Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai câu thơ sau:
Xòe tay ngoại đếm từng thu cuối
Con nào hay biết mỗi thu vơi
Câu 5 (1,0 điểm). Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Câu 6 (1,5 điểm). Nêu bài học ý nghĩa nhất em rút ra qua bài thơ trên ( trình bày khoảng 5 – 7 dòng).
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Nhớ ngoại”
( Bảo Ngọc)
*ĐÁP ÁN:
I/ĐỌC HIỂU
Câu 1. Nhân vật trữ tình: người cháu ( xưng “con”)
Câu 2. Những hình ảnh miêu tả khung cảnh quê cũ trong khổ thơ đầu: trời thưa vắng, ngõ cúc buồn, giậu cúc già, trầu úa, cau …quên trổ hoa
Câu 3. - Biện pháp tu từ nhân hoá: cau đã mấy mùa quên trổ hoa
- Tác dụng:
+ Làm cho câu văn trở nên sinh động, gợi hình,gợi cảm.
+ Thể hiện khung cảnh quê cũ vắng vẻ, buồn bã cũng như cảm giác trống vắng, hụt hẫng của người cháu khi bà không còn .
Câu 4. Ý nghĩa của hai câu thơ sau:
Xòe tay ngoại đếm từng thu cuối
Con nào hay biết mỗi thu vơi
- Tuổi cao sức yếu, thời gian của bà chỉ còn đếm bằng tháng, bằng ngày. Thế nhưng, cháu vô tâm không hay biết…
- Câu thơ thể hiện nỗi day dứt, hối tiếc và cả sự ân hận của người cháu…
Câu 5. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Nỗi nhớ thương da diết người bà đã đi xa.
Câu 6. HS nêu bài học ý nghĩa nhất mà bản thân cảm nhận được qua câu chuyện trên đồng thời có sự lí giải hợp lí
II/PHẦN VIẾT
*Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm; nêu được ý kiến đánh giá về tác phẩm
*Thân bài
- Phân tích, đánh giá về nội dung của bài thơ: tình cảm sâu nặng của cháu dành cho người bà đã khuất thể hiện qua những cung bậc cảm xúc khi trở về thăm quê cũ ( chỉ ra, phân tích mạch cảm xúc với những dẫn chứng cụ thể)
- Phân tích, đánh giá về nghệ thuật của truyện: thể thơ, giọng điệu, ngôn ngữ, các biện pháp tu từ…
*Kết bài: Khẳng định lại giá trị của tác phẩm
HẾT
Nhóm trưởng chuyên môn Tổ trưởng chuyên môn
LÊ THỊ TRANG LƯƠNG THỊ YẾN





