banner logo

Tổ Ngữ Văn - GDCD

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

Ngôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lực
 

 

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG              ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA I,

           PHẠM PHÚ THỨ                                                            NĂM HỌC 2025-2026

           TỔ NGỮ VĂN                                                          Môn: Ngữ văn, lớp 12

GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT          

 

I. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA

1. Cấu trúc: Gồm 2 phần: Đọc hiểu Viết

- Đọc hiểu(6.0 điểm): 6 câu: 2 câu nhận biết, 3 câu thông hiểu và 1 câu vận dụng.

- Viết(4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện hoặc hai tác phẩm thơ.

2. Thời gian: 90 phút

3. Hình thức: Tự luận 100% - kiểm tra tập trung

II. NỘI DUNG ÔN TẬP

*Phần đọc hiểu

  1. Đọc hiểu tiểu thuyết hiện đại

a. Nhận biết

  • Nhận biết được nhân vật người kể chuyện, ngôi kể, điểm nhìn trong tiểu thuyết hiện đại.
  • Nhận biết được một số yếu tố của tiểu thuyết hiện đại như: diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật.
  • Nhận biết được đề tài, đặc điểm ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật của tiểu thuyết hiện đại.
  • Nhận biết được các dấu hiệu hiện đại hoặc hậu hiện đại trong tiểu thuyết.

b. Thông hiểu

  • Tóm tắt được cốt truyện.
  • Phân tích được những đặc điểm của nhân vật tiểu thuyết hiện đại.
  • Lí giải vai trò, ý nghĩa của nhân vật với chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
  • Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của những chi tiết quan trọng trong tác phẩm trong tác

phẩm.

  • Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được sự phù hợp giữa người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản.
  • Phát hiện và lí giải được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ tác phẩm.
  • Phân tích được quan điểm của người viết về lịch sử, văn hoá, được thể hiện trong văn bản.
  • Hiểu và lí giải được một số đặc điểm cơ bản của phong cách văn học (nếu có) thể hiện trong tác phẩm.

c. Vận dụng

  • Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản tiểu thuyết hiện đại, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về tác phẩm.
  • Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm.
  • Đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để đánh giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
  • Vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hóa để lí giải quan điểm của tác giả thể hiện trong tác phẩm.

- Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân.

  1. Đọc hiểu thơ trữ tình

a. Nhận biết

  • Nhận biết được thể thơ, dấu hiệu nhận biết thể thơ, nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình trong bài thơ.
  • Nhận biết được đề tài, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật trong thơ hiện đại.
  • Nhận biết được những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, trung tâm của bài thơ.
  • Nhận biết được các biểu tượng, yếu tố tượng trưng, siêu thực trong văn bản thơ.

b. Thông hiểu

  • Lí giải được vai trò của những biện pháp tu từ, chi tiết quan trọng, hình tượng trung tâm của bài thơ.
  • Phân tích, lí giải được tình cảm, cảm xúc, mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
  • Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của bài thơ; phân tích được sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo trong bài thơ.
  • Hiểu và lí giải được vai trò, tác dụng của hình ảnh, biểu tượng đặc biệt là các yếu tố tượng trưng, siêu thực (nếu có) trong bài thơ.
  • Phát hiện và lí giải được các giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh trong bài thơ.

c. Vận dụng

  • Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do bài thơ gợi ra.
  • Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với tình cảm, quan niệm, cách nghĩ của bản thân trước một vấn đề đặt ra trong đời sống hoặc văn học.
  • Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản thơ, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về tác phẩm.
  • Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ trong bài thơ.
  • Vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hóa để lí giải quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản thơ.

- Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân.

* Đối với phần viết

Bài 1: Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

Dàn ý

(1) Mở bài: Giới thiệu hai tác phẩm truyện được xác định là đối tượng của sự so sánh, đánh giá; nêu mục đích và cơ sở của việc so sánh, đánh giá này.

(2) Thân bài: Cần triển khai các ý:

- Thông tin chung về từng tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, vị trí của tác phẩm trong đời sống văn học,...

- Những điểm tương đồng giữa hai tác phẩm truyện và nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng.

- Những điểm khác biệt giữa hai tác phẩm truyện và điều kiện làm nên sự khác biệt ấy.

- Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm truyện và khẳng định giá trị độc đáo của mỗi tác phẩm.

(3) Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc đánh giá các tác phẩm truyện khi đặt chúng trong tương quan so sánh

Bài 2: Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ

Dàn ý

(1) Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về hai bài thơ và nêu cơ sở lựa chọn để so sánh, đánh giá.

(2) Thân bài: Có nhiều cách trình bày nội dung so sánh, đánh giá. Người viết cần linh hoạt trong việc lựa chọn cách trình bày phù hợp với hiểu biết và hứng thú của bản thân, điều này sẽ góp phần quan trọng vào thành công của bài viết. Có thể triển khai các nội dung so sánh, đánh giá theo những cách sau:

- Cách 1: Lần lượt phân tích từng bài thơ, sau đó chỉ ra điểm tương đồng, sự gặp gỡ và những điểm khác biệt, lí giải nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt đó; đồng thời đánh giá về giá trị và đóng góp của mỗi bài thơ. Cách này dễ làm nhưng nhiều khi bị trùng lặp ý và mục đích so sánh không được làm nổi bật.

- Cách 2: Phân tích bài thơ thứ nhất theo các phương diện đã xác định, khi phân tích bài thơ thứ hai sẽ so sánh với bài thơ thứ nhất theo từng phuơng diện và lí giải nguyên nhân của những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai bài thơ, từ đó, đánh giá về giá trị và đóng góp của mỗi bài thơ. Cách này cũng dễ thực hiện và tránh bị trùng lặp, thể hiện được ý so sánh, nhưng mạch so sánh khi trình bày bài thơ thứ nhất dễ bị chìm.

- Cách 3: So sánh lần lượt các phương diện đã lựa chọn đối với hai bài thơ, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt; lí giải nguyên nhân sự tương đồng và khác biệt đó; đánh giá về giá trị và đóng góp của mỗi bài thơ từ các nội dung so sánh. Cách này làm nổi bật được tính chất so sánh nhưng dễ làm mờ tính liền mạch, chỉnh thể của mỗi bài thơ, đòi hỏi nguời viết phải có khả năng tư duy tổng hợp và lập luận chặt chẽ, có sự tinh nhạy trong phát hiện vấn đề.

(3) Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của việc so sánh, đánh giá; nêu cảm nhận và ấn tượng của bản thân về các bài thơ.

III. ĐỀ MINH HỌA

ĐỀ 1

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

TẮT ĐÈN

Ngô Tất Tố1

(Tóm tắt tiểu thuyết Tắt đèn: Tác phẩm kể về cuộc đời của chị Dậu. Vợ chồng chị Dậu đã cố gắng tiết kiệm nhưng vẫn phải chi quá nhiều tiền cho đám ma của mẹ chồng và em trai. Không lâu sau, anh Dậu liền mắc bệnh sốt rét, không làm được gì nên gánh nặng của mấy miệng ăn đổ dồn lên vai chị Dậu. Mùa sưu đến, chị Dậu phải chạy vạy khắp nơi để nộp tiền cho chồng. Anh Dậu dù ốm thập tử nhất sinh vẫn bị bọn Cai lệ cùm kẹp lôi ra đình làng giam giữ. Bọn chúng còn bắt chị Dậu nộp cả tiền sưu cho người em trai đã mất. Cay đắng thay, chị phải bán đi cái Tí – đứa con gái ngoan ngoãn mới 7 tuổi chị dứt ruột đẻ ra mà vẫn không đủ tiền nộp sưu. Câu chuyện về chị Dậu cho thấy cuộc sống nghèo khổ, cùng cực của người nông dân bị dồn vào bước đường cùng trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX dưới ách đô hộ của thực dân Pháp.

Tiểu thuyết Tắt đèn in trên báo Việt nữ năm 1937, gồm XXVII chương, đoạn trích sau đây thuộc chương III và IV của tác phẩm).

Chồng chị - anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai mươi sáu tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm.

Với cái sức khoẻ mạnh, với cái tính nhanh nhảu, với cái đức chịu thương chịu khó trong nghề cày thuê cuốc mướn, những năm son rỗi, vợ chồng nhà anh vẫn chưa kiếm được thừa ăn. Mấy năm gần đây, phần vì thóc cao, gạo kém, phần thì con đẻ ra thêm, vợ bận mọn2 luôn, sự tiêu dùng của anh mới không được dồi dào như trước, vắt mũi chỉ đủ đút miệng mà thôi.

Rồi tháng tám năm ngoái, mẹ anh bị bệnh qua đời. Lại tháng giêng năm nay, thằng em trai anh cũng vì phải gió mà chết. Dầu anh vẫn hết sức tằn tiện, hai cái ma ấy vẫn cứ lôi kéo đi mất của anh hai món lệ làng3 hết đúng sáu đồng, và hai cỗ quan tài hết gần tám đồng. Nhà không có, anh phải quanh co tần tảo cho có. Hai cái dớp4 ấy cũng đủ đưa anh lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh5 rồi. Hơn nữa, tháng ba đến giờ, thần bệnh sốt rét ở đâu tiến đến, nó bắt anh cứ phải nghỉ việc nằm nhà. Thế là gần ba tháng trời, những sự đóng góp chi tiêu của một gia đình năm miệng ăn, hết thảy trông vào hai bàn tay của người đàn bà con mọn.

[…]

Ngoài đường có tiếng chó sủa xô xát. Rồi tiếng roi quật vào vách đèn đẹt. Rồi tiếng người hỏi dữ dội:

- Đĩ Dậu6 có nhà đấy không?

Chị Dậu lật dật bồng con bé con ra cổng đuổi chó. Anh Dậu cũng ngồi nhỏm dậy và ngó ra sân.

Người nhà Lý trưởng nghiêng ngang múa chiếc tay thước với sợi dây thừng, đưa ông Cai lệ và cây roi song hùng dũng bước vào trong cổng. Hai người cùng ra oai rộ7 con chó cái và cùng nhảy xổ lên thềm. Phủ đầu, ông Cai lệ chỉ cây roi vào mặt anh Dậu và quát:

  • Sưu đâu? Sao không đem nộp? Người ta vào hỏi, vẫn còn ngồi ỳ ra đó!

Anh Dậu lẩy bẩy đứng dậy. Cái mặt xanh xao khi ấy đã đổi ra sắc mặt tái mét. Run run, anh sẽ giơ tay gãi tai:

  • Thưa ông, tôi chưa có.

Ông Cai lệ thị hùng8 bằng hai con mắt giương tròn:

- Cả năm chỉ có hai đồng bảy hào tiền sưu, bây giờ vẫn chưa có, anh định bao giờ mới có? Với dáng điệu có vẻ van lơn, anh Dậu hổn hển đáp:

- Thưa ông, vì tôi đau yếu, nên chưa lo kịp, xin ông thư cho đến mai. Thuế còn năm bữa nữa mới phải đăng trường9 kia mà!

- À! Thế còn năm hôm nữa mới phải đăng trường cho nên anh không nộp vội, phải không?

Hỏi vậy, nhưng ông Cai lệ không để cho kẻ bị hỏi được có thời gian phân trần. Nhanh như cắt, ông chuyển phắt cây roi song sang tay trái và nắm chặt năm ngón tay phải, đưa luôn vào ngực anh Dậu một mớ quả thụi. Cái thụi chuyên môn của người cửa công khác hẳn thứ thụi phổ thông của thường dân. Anh Dậu chỉ ức ức mấy tiếng, chứ không thể kêu lên được.

(Trích Tuyển tập Ngô Tất Tố, NXB Văn học, 2023, tr. 30-38)

Chú thích

1 Ngô Tất Tố (1893-1954): là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về đề tài nông dân và nông thôn trước Cách mạng. Ngòi bút của ông hướng tới khám phá và phát hiện ở nhân dân lao động những đức tính tốt đẹp.

2 Bận mọn: bận bịu vì con còn nhỏ.

3 Lệ làng: tục lệ do làng đặt, đề ra.

4 Dớp: lúc không may mắn gặp điều xấu.

5 Cùng đinh: ý nói người nghèo hèn trong làng.

6 Đĩ (phụ nữ, khẩu ngữ): từ dùng để gọi thân mật người nông dân có con gái đầu lòng còn bé.

7 Rộ: doạ nạt, làm cho sợ hãi.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?

Câu 2. Cho biết đề tài của đoạn trích trên là gì?

Câu 3. Xác định điểm nhìn và cho biết tác dụng của việc sử dụng điểm nhìn ấy trong việc chuyển tải nội dung của đoạn trích.

Câu 4. Việc xây dựng nhân vật anh Dậu trong đoạn trích giúp tác giả thể hiện phong cách hiện thực của mình như thế nào?

Câu 5. Từ hoàn cảnh gia đình anh Dậu, anh/chị hiểu gì về nỗi khổ của người nông dân trong xã hội đầu thế kỉ XX?

Câu 6. Suy nghĩ của anh/chị về thông điệp mà tác giả đặt ra trong đoạn trích.

 

            II. VIẾT (4.0 điểm)

Trong tiểu thuyết Ngày mới10 (1939), Thạch Lam11 viết về nhân vật Trường như sau:

Ngọn đèn điện lờ mờ chiếu ra một vùng ánh sáng màu vàng yếu ớt; bóng tối và sự tịch mịch bao bọc lấy Trường khiến chàng có cái cảm giác cách biệt hẳn những chỗ rực rỡ và sang trọng khác ở Hà thành. Vẻ tồi tàn và tiều tuỵ của những căn nhà trong ngõ hôm nay chàng chú ý đến hơn; chàng nghĩ đến những gia đình cũng nghèo nàn như gia đình chàng, những gia đình thợ thuyền hay buôn bán nhỏ mà chàng thấy sống chen chúc trong những buồng tối tăm và chật hẹp. […] Cuộc đời của những người ấy hiển hiện ra trước mắt Trường, với những thiếu thốn, những nỗi khó khăn và vất vả của họ. Trường tự hỏi không biết những người đó có lúc nào được sung sướng không: họ có bao giờ quên cái nghèo của họ, có lúc nào được hưởng một chút vui vẻ, một chút hạnh phúc trong suốt đời người không? Trường thấy một nỗi buồn nản nặng nề đè nén trong tâm hồn; chung quanh mình, chàng chỉ thấy cái nghèo, cái nghèo rộng rãi và mênh mông như nước thuỷ triều lôi cuốn bao nhiêu cuộc đời vào cái dòng chảy mạnh mẽ.

(Trích Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, 2023, tr. 371-372)

Từ nội dung Đọc hiểu, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai nhân vật anh Dậu trong đoạn trích Tắt đèn của Ngô Tất Tố và nhân vật Trường trong đoạn trích trên.

---Hết---

Chú thích

1 Ngô Tất Tố (1893-1954): là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về đề tài nông dân và nông thôn trước Cách mạng. Ngòi bút của ông hướng tới khám phá và phát hiện ở nhân dân lao động những đức tính tốt đẹp.

2 Bận mọn: bận bịu vì con còn nhỏ.

3 Lệ làng: tục lệ do làng đặt, đề ra.

4 Dớp: lúc không may mắn gặp điều xấu.

5 Cùng đinh: ý nói người nghèo hèn trong làng.

6 Đĩ (phụ nữ, khẩu ngữ): từ dùng để gọi thân mật người nông dân có con gái đầu lòng còn bé.

7 Rộ: doạ nạt, làm cho sợ hãi.

8 Thị hùng: cậy có sức mạnh và quyền thế mà bắt nạt người khác.

9 Đăng trường: đưa nộp lên quan trên.

10 Ngày mới: là một trong những tiểu thuyết nổi bật của Thạch Lam. Truyện kể về nhân vật chính là Trường, một chàng trai nghèo vừa thi đỗ bằng thành chung. Trường từ chối sự sắp đặt hôn nhân của mẹ để kết hôn với Trinh – người con gái anh yêu. Tuy nhiên, Trường không ngờ cuộc sống sau hôn nhân đã đẩy anh vào nhiều áp lực. Tiểu thuyết gồm có XII chương, đoạn trích thuộc chương VII của tiểu thuyết.

11 Thạch Lam (1910-1942): là nhà văn thuộc nhóm Tự Lực văn đoàn. Sáng tác của ông thường hướng vào cuộc sống cơ cực của những người dân thành thị nghèo và vẻ đẹp nên thơ của cuộc sống thường nhật.

ĐỀ 2

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản:                                  

ĐỈNH NÚI

Ta ngự giữa đỉnh trời
Canh một vùng biên ải
Cho làn sương mong manh
Hoá trường thành vững chãi

Lán buộc vào hoàng hôn
Ráng vàng cùng đến ở
Bao nhiêu là núi non
Ríu rít ngoài cửa sổ

Những mùa đi thăm thẳm
Trong mung lung chiều tà
Có bao chàng trai trẻ
Cứ lặng thinh mà già…

Áo lên màu mốc trắng
Tóc đầm đìa sương bay
Lời yêu không muốn ngỏ
E lẫn vào gió mây

Bỗng ngời ngời chóp núi
Em xoè ô thăm ta?
Bàng hoàng, xô tung cửa

Hoá ra vầng trăng xa…

                                 1998

(Trần Đăng Khoa, Trích Trần Đăng Khoa, thơ chọn lọc, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 2002, tr.49)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định từ ngữ dùng để chỉ nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ miêu tả ngoại hình của người lính trong bài thơ.

Câu 3. Nêu tác dụng của phép tu từ nhân hóa trong hai dòng thơ sau:

Bao nhiêu là núi non

Ríu rít ngoài cửa sổ

Câu 4. Trình bày cách hiểu của anh/chị về hai dòng thơ sau:

Có bao chàng trai trẻ

Cứ lặng thinh mà già…

Câu 5. Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Câu 6. Từ bài thơ, anh/chị hãy trình bày tình cảm của bản thân đối với những người lính trong thời bình.(Trình bày 5- 7 dòng).

II. VIẾT (4.0 điểm)

Anh/ Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hình tượng người lính trong hai đoạn thơ sau:

Lũ chúng tôi,

Bọn người tứ xứ,

Gặp nhau hồi chưa biết chữ

Quen nhau từ buổi “một hai”

Súng bắn chưa quen,

Quân sự mươi bài,

Lòng vẫn cười vui kháng chiến,

Lột sắt đường tàu,

Rèn thêm đao kiếm.

Áo vải chân không,

Đi lùng giặc đánh.

Ba năm rồi gửi lại quê hương,

Mái lều gianh,

Tiếng mõ đêm trường,

Luống cày đất đỏ

Ít nhiều người vợ trẻ

Mòn chân bên cối gạo canh khuya.

(Trích Nhớ - Hồng Nguyên(*) , Nhà văn Việt Nam thế kỉ XX, Tập 8, NXB Hội nhà văn, 2001, tr.172)

Và:

Ta ngự giữa đỉnh trời

Canh một vùng biên ải

Cho làn sương mong manh

Hoá trường thành vững chãi


Lán buộc vào hoàng hôn

Ráng vàng cùng đến ở

Bao nhiêu là núi non

Ríu rít ngoài cửa sổ

 

Những mùa đi thăm thẳm

Trong mung lung chiều tà

Có bao chàng trai trẻ

Cứ lặng thinh mà già…

(Trích Đỉnh núi - Trần Đăng Khoa, Trần Đăng Khoa, thơ chọn lọc, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 2002, tr.49)

Chú thích

(**) Hồng Nguyên (1924-1951?) tên khai sinh là Nguyễn Văn Vượng, sinh tại xã Đông Thọ, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Ông tham gia Hội Văn hoá Cứu quốc từ trước Cách mạng Tháng Tám, là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, uỷ viên Ban Chấp hành Hội Văn hoá Cứu quốc Liên khu IV, từng viết bài cho các báo Dân mớiSáng tạoThép mới…  Nhớ là bài thơ nổi tiếng nhất của Hồng Nguyên, được ông sáng tác vào khoảng năm 1946-1948

(**) Trần Đăng Khoa sinh năm 1958, quê Hải Dương, là nhà thơnhà báobiên tập viên Tạp chí Văn nghệ Quân đội, Phó chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam. Ông từng tốt nghiệp trường viết văn Nguyễn Du, tốt nghiệp Học viện Văn học thế giới mang tên M. Gorki. Từ nhỏ, ông đã được nhiều người cho là thần đồng thơ văn.

---HẾT---

Biên soạn: Nhóm Ngữ văn 12


Banner

Hội thảo nâng cao năng lực xử lý các vấn đề sư phạm năm học 2019 2020

đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2020 2025

topdanang bg

Liên kết website

TRƯỜNG THPT PHẠM PHÚ THỨ

CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG

Ban biên tập Trang thông tin điện tử Trường THPT Phạm Phú Thứ

THÔNG TIN LIÊN HỆ

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẠM PHÚ THỨ

Điện thoại: 02363.793.223

Email: thptphamphuthu@gmail.com

Địa chỉ: Hòa Sơn - Huyện Hòa Vang - Thành phố Đà Nẵng.