banner logo

Tổ Ngữ Văn - GDCD

ĐỀ CƯƠNG CUỐI KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN 10

Ngôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lực
 

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG                           ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP 

                  PHẠM PHÚ THỨ                                       KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

                   TỔ NGỮ VĂN                                              NĂM HỌC 2025-2026

     GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT                 Môn: Ngữ văn, lớp 10   

            

I. KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG

1.Phần đọc hiểu

a. Sức sống của sử thi 

* Đọc hiểu nội dung

- Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản.

* Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi : không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,...

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: nhân vật, câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ 3 ( người kể chuyện toàn tri) và người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri) điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật,...

b. Nghệ thuật thuyết phục trong văn bản nghị luận 

* Đọc hiểu nội dung

- Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.

- Xác định được ý nghĩa của văn bản. Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản.

- Dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản để nhận biết được mục đích, quan điểm của người viết.

- Xác định được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; chỉ ra và phân tích được những
căn cứ để xác định chủ đề của văn bản.

- Thể hiện được thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với quan điểm của tác giả.

*Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của tác giả.

 - Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận

  2. Phần viết:Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc một quan niệm.

- Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm mà người viết chuẩn bị thuyết phục người khác từ bỏ.

- Thân bài

+ Trình bày biểu hiện của thói quen hay quan niệm cần từ bỏ

+ Phân tích lí do nên từ bỏ thói quen hay quan niệm đó

+ Đề xuất cách từ bỏ và các bước từ bỏ thói quen hay quan niệm không phù hợp.

+ Dự đoán sự đồng tình, ủng hộ của những người xung quanh khi người được thuyết phục từ bỏ thói quen hay quan niệm không phù hợp.

- Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen hay quan niệm đã được đề cập.

II. CẤU TRÚC VÀ HÌNH THỨC KIỂM TRA

1. Thời gian: 90 phút

2. Hình thức kiểm tra: tự luận 100%

3. Cấu trúc: 2 phần

* Phần I: Đọc hiểu (6 điểm)

 - Ngữ liệu là một đoạn trích/ văn bản ngoài sgk.

- Gồm 6 câu hỏi được sắp xếp theo các mức độ ( theo thể loại)

* Phần II: Viết (4 điểm): Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc một quan niệm.

III. ĐỀ MINH HOẠ

ĐỀ 1

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc đoạn trích:

CHẮP CÁNH CHO CON

              Ai cũng muốn con cái mình được ăn ngon mặc đẹp, được thành đạt sung sướng nhưng bao bọc con cái không bao giờ là cách nuôi con phù hợp. Bài học lớn nhất cha mẹ có thể dạy cho con chính là sự tự lập vì “cha mẹ đâu thể sống đời với con”. Dạy nó cách bắn cung, rồi đẩy nó vào rừng thẳm, dạy nó bơi rồi cho nó ra biển rộng… Chỉ bằng cách đó mình mới có thể yên lòng nhắm mắt, biết con mình sẽ đứng vững trên đôi chân của nó, nếu lỡ mai mình có đột ngột ra đi.

              Nhiều bậc cha mẹ cứ muốn con cái ở bên cạnh mình. Nhưng họ không biết rằng điều đó giết chết đứa trẻ. Như con chim sống trong một cái lồng quá chật. Nó sẽ chết nếu không có một bầu trời tự do.

Triết gia Ấn Độ Osho từng nói : “Có một vấn nạn lớn trong các gia đình: Trẻ con đến tuổi thì không còn là trẻ con, nhưng cha mẹ không bao giờ chịu thôi làm cha mẹ. Có một điều nhân loại ít ai hiểu được, rằng không nên cố gắng làm phụ huynh suốt đời. Khi con đã lớn, vai trò phụ huynh của cha mẹ đến đấy là chấm dứt. Lúc còn nhỏ,con cần người bảo bọc, nhưng khi con đủ lớn tự đứng vững, cha mẹ phải học cách rút lui khỏi cuộc đời của con. Chính vì cha mẹ không chịu rút lui khỏi đời con, họ gây ra một mối lo âu thường trực cho chính mình và cho đứa con. Điều này khiến đứa trẻ bị thui chột, cảm giác có lỗi. Họ chỉ giúp ích cho con trong một giới hạn thôi, đi quá giới hạn đó họ không còn giúp gì được nữa ”.

              Khi còn nhỏ đối với những đứa trẻ, cha mẹ là tất cả. Dạy bảo, yêu thương, vỗ về, chăm sóc. Cha mẹ dìu dắt chúng thành người. Nhiều đứa trẻ xem cha mẹ mình là thần tượng… Cha mẹ Á Đông vẫn luôn giữ thái độ mình là cha mẹ. Vẫn nghĩ mình có trách nhiệm nuôi nấng, dạy dỗ, giáo huấn con cái mình cả đời. Họ tạo áp lực lên chính bản thân, lên những đứa con của mình, và lên mối quan hệ giữa họ và con cái. Họ không chịu buông tay. Và đứa con của họ, hoặc bùng nổ ngông nghênh, hoặc héo mòn khép kín.

              Ai rồi cũng sẽ có những chuyến đi cho riêng mình. Không thể để cha mẹ muốn con sống cả đời vì mình, theo ý muốn của mình. Hãy để những đôi cánh được tự do vươn xa trên bầu trời cao rộng.

(Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Hội Nhà văn, 2018, tr.155-157)

Thực hiện yêu cầu:

Câu 1. Xác định luận đề của văn bản.

Câu 2. Xác định các luận điểm trong đoạn văn (1), (2).

Câu 3. Nêu ý nghĩa của văn bản.

Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Hãy để những đôi cánh được tự do vươn xa trên bầu trời cao rộng?

Câu 5. Nêu vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản.

Câu 6. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm: Bài học lớn nhất cha mẹ có thể dạy cho con chính là sự tự lập hay không? Vì sao?

II.VIẾT (4,0 điểm)

Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) thuyết phục người khác từ bỏ thói quen hay dựa dẫm, ỷ lại.

    ĐỀ 2

I.ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

Lược phần đầu: Mdrŏng Dăm là con bà Hbia Knhí và ông Dăm Bhu giàu có. Mdrŏng Dăm khỏe mạnh, đi săn giỏi và có vợ là nàng Hbia Sun xinh đẹp. Trong lúc Mdrŏng Dăm vắng nhà, tù trưởng Mtao Ak đến cướp vợ nhà Mdrŏng Dăm. Khi nghe tin, Mdrŏng Dăm đã đến nhà Mtao Ak giao chiến để giành lại vợ mình.

Mtao Ak đưa tay ra đón lấy cục cơm nếp, nhưng Mdrŏng Dăm đã ngửa cái khiên ra đón trước. Chàng vừa ăn vừa lia đao, múa khiên. Gặp bảy hòn núi chàng chỉ nhảy một cái là qua. Gặp bảy thác nước chàng chỉ nhún một lần là vượt qua, nhảy tiếp từ đồi này sang đồi kia. Chàng luồn qua cả đám mây đen, chỉ loáng thoáng thấy tua khố(1) bay theo trong mây.

[...] Chàng cầm khiên đao đuổi đánh Mtao Ak. Hắn trốn trong chuồng heo, lũ heo đuổi cắn, chạy vào chuồng bò, đàn bò đuổi húc, dựa vào thân voi, con voi đá. Mtao Ak trốn vào dâu Mdrŏng Dăm cũng chém tan tành nơi đó. Trốn dưới gầm nhà, các cột bị chém gãy đôi. Nhà lớn nhà nhỏ trong buôn bị gió khiên chàng làm cho tốc mái bay hết. Cho dù được vợ cả đem cơm đem nước, mang thuốc cho hút, Mtao Ak cũng không địch lại nổi vì H’Bia Sun cũng mang cơm, nước và thuốc hút tiếp sức cho Mdrŏng Dăm. Sau lần nhảy cuối cùng, chàng chém trúng bắp chân ông ta, máu tràn ra khắp nơi. Chàng chém đứt cánh tay, Mtao Ak ngã gục xuống. Tiếng kêu khóc vang lên thảm thiết.

Mdrŏng Dăm nói:

- Ơ dân làng Mtao Ak ơi! Trống tôi đánh kêu to, tù và(2) tôi thổi vang. Vải xanh vải đỏ tôi phơi khắp nơi. Ngựa đực có theo ngựa cái; trai gái trong làng có đi theo tôi không?

Dân làng:

- Ơ anh Mdrŏng Dăm. Nếu ngựa đực không theo ngựa cái; con trai con gái nếu không đi theo ông thì ai sẽ trông coi chúng tôi. Trâu bò ai gìn giữ, cây đổ phải đi theo ván dài thôi.

Vậy là tất cả các nô lệ của Mtao Ak đều theo về buôn của cha nàng H’Bia Sun. Họ kéo đi đông như bầy hươu, ùn ùn như đàn kiến, nhi nhúc như đàn mối. Ngày đi, đêm nghỉ, đi liền ba ngày mới tới buôn làng của H’Bia Sun.

Từ đó, nàng H’Bia Sun xinh đẹp chỉ ở trong nhà. Nhà Mdrŏng Dăm ăn năm uống tháng triền miên, cho đến khi bước vào mùa rẫy mới.

(Trích Mdrŏng Dăm, Sử thi Ê-đê, quyển 6, Đồ Hồng Kỳ chủ biên, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014, tr.564-tr566)

Chú thích:

  • Khố: trang phục của đàn ông thời xưa, ngày nay vẫn còn ở một số dân tộc ít người.
  • Tù và: một loại dụng cụ dùng để báo hiệu hoặc có chức năng của một nhạc cụ.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích.

Câu 2. Chỉ ra 02 đặc trưng của sử thi được thể hiện trong đoạn trích.

Câu 3. Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích.

Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật phóng đại trong đoạn văn sau:

Gặp bảy thác nước chàng chỉ nhún một lần là vượt qua, nhảy tiếp từ đồi này sang đồi kia. Chàng luồn qua cả đám mây đen, chỉ loáng thoáng thấy tua khố bay theo trong mây.

Câu 5. Qua khung cảnh dân làng Mtao Ak đi theo Mdrŏng Dăm trong đoạn trích, anh/chị có suy nghĩ gì về ý nghĩa của những cuộc chiến tranh bộ tộc trong sử thi?

Câu 6. Viết đoạn văn (5 - 7 dòng), trình bày cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp văn hoá của người Ê-đê xưa được thể hiện như thế nào trong đoạn trích trên?

PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)

Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) thuyết phục các bạn học sinh nên từ bỏ thói quen trì hoãn trong công việc.

…….Hết…..

NHÓM TRƯỞNG CHUYÊN MÔN                                      TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN

                                                                   

     

  LÊ THỊ TRANG                                                                                    LƯƠNG THỊ YẾN






Banner

Hội thảo nâng cao năng lực xử lý các vấn đề sư phạm năm học 2019 2020

đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2020 2025

topdanang bg

Liên kết website

TRƯỜNG THPT PHẠM PHÚ THỨ

CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG

Ban biên tập Trang thông tin điện tử Trường THPT Phạm Phú Thứ

THÔNG TIN LIÊN HỆ

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẠM PHÚ THỨ

Điện thoại: 02363.793.223

Email: thptphamphuthu@gmail.com

Địa chỉ: Hòa Sơn - Huyện Hòa Vang - Thành phố Đà Nẵng.